Hiệp Định Chống Trợ Cấp Của Wto

Hiệp Định Chống Trợ Cấp Của Wto

VỀ TRỢ CẤP VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG

VỀ TRỢ CẤP VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG

PHẦN IV: NHỮNG TRỢ CẤP KHÔNG THỂ ĐỐI KHÁNG

8.1 Những trợ cấp dưới đây được coi là không thể đối kháng[23]:

(a) trợ cấp không mang tính chất riêng biệt nêu tại Điều 2;

(b) trợ cấp mang tính chất riêng biệt như nêu tại Điều 2 nhưng đáp ứng mọi điều kiện nêu tại các  điểm 2(a), 2(b) hoặc 2(c) dưới đây.

8.2 Cho dù có các quy định  tại  Phần III và V, những trợ cấp dưới đây  là những trợ cấp không thể đối kháng:

(a) hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu do các hãng hay các cơ sở đào tạo cao học hoặc cơ sở nghiên cứu thông qua ký hợp đồng với các hãng thực hiện. Nếu[24], [25], [26] :

sự hỗ trợ không chiếm[27] quá 75% chi phí cho nghiên cứu công nghiệp[28] hoặc 50% chi phí cho phát triển sản phẩm tiền cạnh tranh[29], [30].

và với điều kiện là sự trợ giúp như vậy được hạn chế hoàn toàn trong:

(i) chi phí nhân sự (các nhà nghiên cứu, kỹ thuật viên và cán bộ hỗ trợ chi sử dụng cho hoạt động nghiên cứu);

(ii) chi phí công cụ, thiết bị, đất đai và nhà cửa hoàn toàn và thường xuyên (trừ khi được sử dụng vào mục đích thương mại) sử dụng cho hoạt động nghiên cứu;

(iii) chi phí tư vấn và các dịch vụ tương đương chỉ sử dụng hoàn toàn cho hoạt động nghiên cứu, kể cả thanh toán cho nghiên cứu thuê bên ngoài, hiểu biết kỹ thuật, bản quyền, v. v. ;

(iv) chi phí bổ sung phụ trội phát sinh trực tiếp là hoạt động nghiên cứu;

(v) các chi phí điều hành khác (như là vật liệu, vật tư được cung cấp và các thứ tương tự) phát sinh trực tiếp từ hoạt động nghiên cứu;

(b)        trợ giúp cho các vùng khó khăn trên lãnh thổ của một Thành viên theo chương trình chung phát triển vùng[31] và không mang tính chất riêng biệt (hiểu theo nghĩa của Điều 2) trong phạm vi vùng đủ điều kiện được hưởng trợ cấp với điều kiện là:

(i) mỗi vùng khó khăn phải được xác định ranh giới một cách rõ ràng   về địa lý với đặc điểm kinh tế và hành chính có thể làm rõ được;

(ii) vùng đó được coi là một vùng khó khăn trên cơ sở những tiêu chí vô tư và khách quan[32], nêu rõ ràng những khó khăn của vùng đó phát sinh từ những nhân tố không chỉ mang tính chất nhất thời; các tiêu thức đó phải được nêu rõ trong luật, quy  định hay những văn bản chính thức khác để có thể cho phép kiểm tra;

(iii) các tiêu  trí đó bao gồm việc xác định mức độ phát triển kinh tế dựa vào ít nhất một trong những yếu tố sau:

-                                         một trong các chỉ tiêu thu nhập tính theo đầu người hoặc thu nhập hộ gia đình theo đầu người hoặc  tổng sản phẩm quốc gia (GDP) tính theo đầu người và chỉ tiêu đó không được vượt quá 85% thu nhập trung bình của vùng lãnh thổ liên quan;

-                                         chỉ số thất nghiệp, phải là mức thất nghiệp không dưới 110% mức thất nghiệp trung bình của vùng lãnh thổ liên quan; và được tính toán trong thời kỳ 3 năm; tuy nhiên cách tính đó có thể là một  yếu tố phức hợp hay bao gồm nhiều  yếu tố khác.

(c) hỗ trợ nhằm xúc tiến nâng cấp những phương tiện hạ tầng hiện có[33] cho phù hợp với yêu cầu mới về môi trường do luật pháp, hay  các quy định đặt ra, làm cho các hãng phải chịu khó khăn hoặc gánh nặng tài chính lớn hơn,  với điều kiện sự hỗ trợ đó:

(i) là một biện pháp nhất thời không kéo dài; và

(ii) giới hạn không quá 20% chi phí nâng cấp; và

(iii) không bao gồm chi phí thay thế và vận hành khoản đầu tư đã hỗ trợ, những chi phí này phải hoàn toàn do các hãng tự chịu; và

(iv) phải có liên hệ trực tiếp tới hay tương ứng với các chương trình giảm tiếng ồn và ô nhiễm của doanh nghiệp, và không bao gồm bất kỳ khoản tiết kiệm chi phí sản xuất nào có thể đạt được; và

(v) được cấp cho mọi doanh nghiệp có thể ứng dụng thiết bị mới hay quy trình sản xuất mới.

8. 3      Việc thực hiện Chương trình trợ cấp  quy định  tại khoản 2  phải được thông báo trước cho Ủy ban theo các quy định tại Phần VII. Mọi thông báo như vậy phải đủ mức rõ ràng để các Thành viên khác có thể đánh giá được tính phù hợp của chương trình với các điều kiện và tiêu trí quy định tại khoản 2. Các Thành viên hàng năm cũng sẽ thông báo cho Ủy ban những cập nhật mới nhất của các thông báo trên, và những điều chỉnh trong các chương trình đó, cụ thể là cung cấp thông tin về tổng số chi phí toàn cầu cho mỗi chương trình đó. Các Thành viên khác có quyền yêu cầu thông tin về những trường hợp cụ thể được trợ cấp theo những chương trình đã thông báo[34].

8. 4      Khi một Thành viên có yêu cầu, Ban Thư ký sẽ xem xét lại thông báo được thực hiện theo khoản 3, và khi cần thiết có thể yêu cầu Thành viên đang áp dụng trợ cấp cung cấp thêm thông tin về các chương trình đã thông báo đang được rà soát. Ban Thư ký sẽ báo cáo kết luận của mình cho Ủy ban. Khi có yêu cầu, Ủy ban sẽ nhanh chóng rà soát kết luận của Ban Thư ký (hoặc nếu trước đó không có yêu cầu Ban Thư ký rà soát, thì xem xét chính bản thông báo), nhằm xác định xem các điều kiện và tiêu chí nêu tại khoản 2 có được đáp ứng không. Thủ tục quy định tại khoản này phải hoàn thành chậm nhất vào phiên họp thường lệ đầu tiên của Ủy ban tiếp theo ngày tiếp nhận thông báo về chương trình trợ cấp, với điều kiện thông báo được tiếp nhận không dưới hai tháng trước phiên họp thường kỳ của Ủy ban. Khi có yêu cầu, thủ tục rà soát nêu tại khoản này cũng được áp dụng đối với những điều chỉnh đáng kể của chương trình đã được thông báo cập nhật hàng năm nêu tại khoản 3.

8. 5      Khi một Thành viên có yêu cầu, sự xác định của Uỷ ban nêu tại khoản 4, hoặc khi Ủy ban không xác định được, cũng như sự vi phạm các điều kiện đã được nêu trong thông báo với mỗi trường hợp riêng biệt sẽ được đưa ra trọng tài giải quyết và quyết định của trọng tài là ràng buộc. Trừ khi có quy định khác tại khoản này,  thì DSU sẽ được áp dụng đối với thủ tục trọng tài được tiến hành theo khoản này.

9. 1      Trong quá trình thực hiện chương trình nêu tại khoản 2 Điều 8, cho dù chương trình đã phù hợp với các tiêu chí quy định tại khoản đó, nhưng nếu một Thành viên có lý do để tin rằng chương trình này đã dẫn tới những những tác hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước của Thành viên đó, tới mức có thể gây thiệt hại khó có thể khắc phục được, thì Thành viên đó có thể yêu cầu tham vấn với Thành viên đang áp dụng hoặc duy trì trợ cấp.

9. 2      Khi có yêu cầu tham vấn nêu tại khoản 1, Thành viên đang áp dụng hay duy trì chương trình trợ cấp được nêu ra sẽ tiến hành tham vấn trong thời gian sớm nhất có thể. Mục đích của việc tham vấn là nhằm làm rõ sự việc và để đạt tới một giải pháp có thể được các bên chấp nhận.

9. 3      Nếu không đạt được  giải pháp có thể chấp nhận trong vòng 60 ngày kể từ ngày  yêu cầu tham vấn theo quy định tại khoản 2 thì  thành viên yêu cầu tham vấn có thể đưa vấn đề ra trước Ủy ban để giải quyết .

9. 4      Khi một vấn đề được đưa ra trước Ủy ban, Ủy ban sẽ lập tức xem xét sự việc liên quan và các bằng chứng về tác động nêu tại khoản 1. Nếu xác định có tác động như vậy, thì Ủy ban có thể khuyến nghị với  Thành viên đang áp dụng trợ cấp điều chỉnh chương trình trợ cấp sao cho triệt tiêu được tác động đó. Ủy ban phải có kết luận trong vòng 120 ngày kể từ ngày vấn đề được đưa ra trước Ủy ban như quy định tại khoản 3. Trong trường hợp các khuyến nghị nói trên không được tuân thủ trong vòng 6 tháng, Ủy ban sẽ cho phép  Thành viên yêu cầu được áp dụng những biện pháp đối kháng tương xứng với tính chất và mức độ của tác động đã được xác định.

PHẦN IX: CÁC THOẢ THUẬN CHUYỂN TIẾP

28.1 Với các chương trình trợ cấp đã được triển khai trên lãnh thổ một Thành viên trước ngày Thành viên đó ký Hiệp định Thành lập WTO và không phù hợp với các quy định của Hiệp định này sẽ:

(a) được thông báo cho Uỷ ban trong vòng 90 ngày, kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực đối với Thành viên đó; và

(b) được điều chỉnh cho phù hợp với các quy định của Hiệp định này trong vòng ba năm, kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực đối với Thành viên đó và cho đến khi đó, các chương trình này sẽ không chịu sự điều chỉnh của Phần II.

28.2  Không một Thành viên nào mở rộng phạm vi của những chương trình đó và không một chương trình nào sẽ được gia hạn thêm khi hết hạn.

29.1     Các Thành viên đang trong thời kỳ chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang một nền kinh tế thị trường, tự do kinh doanh có thể áp dụng những chương trình và biện pháp cần thiết cho quá trình chuyển đổi.

29.2     Đối với các Thành viên nói trên, các chương trình trợ cấp thuộc diện điều chỉnh của Điều 3 và đã được thông báo phù hợp với khoản 3, sẽ được loại bỏ dần và điều chỉnh cho phù hợp với Điều 3 trong vòng 7 năm, kể từ ngày Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực. Trong trường hợp này Điều 4 sẽ không được áp dụng. Ngoài ra, trong cùng thời gian đó:

(a)  các chương trình trợ cấp nêu tại  điểm 1(d) Điều 6 sẽ không thuộc diện có thể dẫn tới hành động đối kháng nêu tại Điều 7;

(b) đối với các những trợ cấp có thể dẫn tới hành động đối kháng, các quy định của khoản 9 Điều 27 sẽ được áp dụng.

29.3 Các chương trình thuộc diện nêu tại Điều 3 sẽ được thông báo cho Uỷ ban vào một ngày gần nhất có thể được, sau ngày Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực. Trợ cấp khác có thể được thông báo hai năm sau ngày Hiệp định WTO có hiệu lực.

29.4 Trong những trường hợp ngoại lệ, Các Thành viên nêu tại khoản 1 có thể được Uỷ ban cho phép vận dụng khác đi trong các chương trình và biện pháp và lịch trình cụ thể của Thành viên đó đã thông báo nếu làm như vậy là cần thiết cho các tiến trình chuyển đổi kinh tế của Thành viên đó.

Các quy định của các Điều XXII và XXIII của Hiệp định GATT 1994 đã được chi tiết hoá và vận dụng tại Thoả thuận về giải quyết tranh chấp sẽ áp dụng cho việc tham vấn và giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này, trừ khi Trong Hiệp định này có quy định khác.