Mẫu Phiếu Chuyển Đơn Đề Nghị

Mẫu Phiếu Chuyển Đơn Đề Nghị

Thông thường khi viết Mẫu đơn kiến nghị (đề nghị) gửi công an phải có những mục chủ yếu sau:

Thông thường khi viết Mẫu đơn kiến nghị (đề nghị) gửi công an phải có những mục chủ yếu sau:

Các hình thức bồi thường khi thu hồi đất:

Căn cứ pháp lý: Điều 79,80, 81 Luật Đất đai 2013

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Pháp luật đất đai hiện nay quy định về các hình thức bồi thường đất như sau:

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

+ Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp

+ Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh

+ Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở

– Khi bị thu hồi đất ở mà không còn đất ở hay nhà ở nào khác thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở (trừ trường hợp không có nhu cầu bồi thường hoặc có yêu cầu bồi thường bằng tiền).

– Khi bị thu hồi đất ở mà vẫn ở đất ở hoặc nhà ở khác thì sẽ được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất thì xem xét bồi thường bằng đất ở.

Bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại khi bị nhà nước thu hồi đất

– Tùy vào từng chủ thể sử dụng đất là ai và loại đất bị thu hồi, thời hạn sử dụng đất hay hạn mức sử dụng đất mà Nhà nước có những chính sách bồi thường khác nhau.

– Xét theo từng trường hợp cụ thể thì Nhà nước sẽ xem xét để áp dụng các quy định của pháp luật về phương thức bồi thường sao cho phù hợp.

Bên cạnh đó, pháp luật về đất đai quy định về các trường hợp nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật đất đai

– Đất được Nhà nước giao để quản lý

– Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai

Trong nhiều trường hợp, cá nhân, tổ chức cần gửi những kiến nghị, đề nghị tới cơ quan công an có thẩm quyền. Theo đó, hình thức ngoài những hình thức kiến nghị bằng điện thoại, phiếu lấy ý kiến, cá nhân, tổ chức có thể kiến nghị bằng đơn kiến nghị (hình thức văn bản).

Để giúp Quý vị có thêm thông tin khi thực hiện thủ tục kiến nghị này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ về Mẫu đơn kiến nghị (đề nghị) gửi công an trong bài viết. Mời Quý vị tham khảo nội dung:

Tham khảo Mẫu đơn kiến nghị (đề nghị) gửi công an

Quý vị có thể tham khảo các Mẫu đơn kiến nghị (đề nghị) gửi công an dưới đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————

Tên tôi là:…………………………………….Sinh ngày……..tháng……..năm……….

Giấy CMND/thẻ CCCD số:…………..Ngày cấp:…./……/……Nơi cấp (tỉnh, TP……..)

Địa chỉ thường  trú:……………………………………………………………

Chỗ ở hiện nay:…………………………………………………………… ….

Điện thoại liên hệ:……………………………………………………………

Tôi xin trình bày với …. sự việc như sau:

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi nhận thấy, quy định ………. tại ……… mà …… ban hành/hướng dẫn/ áp dụng/….. cho…………là không hợp pháp/không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

Do vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị ……..xem xét lại quy định này và tiến hành:

2./……… (Đưa ra đề nghị, phương án giải quyết của bạn, nếu có)

Kính mong …….. xem xét và đáp ứng đề nghị trên của tôi.

Kèm theo đơn này, tôi xin gửi tới …… những văn bản, tài liệu chứng cứ sau:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Kính gửi: ……………………………………………………………………………………………………

Họ và tên: ………………………………………………………………………………………………….

Sinh năm: …………………………………………………………………………………………………..

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số: ………………………………………………..

Ngày cấp: ………………………………………….. Cấp tại: …………………………………………

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..

Nơi ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………………..

Tôi viết đơn này mong quý cơ quan giải quyết vấn đề: …………………………………….

Nội dung vụ việc cụ thể như sau:

………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn đề nghị và giải quyết sớm cho tôi.

Tôi xon cam đoan những thông tin trên hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai sót tô xin chịu mọi trách nhiệm trước các cơ quan có thẩm quyền và trước pháp luật.

Đơn đề nghị bồi thường đất đai là gì?

Cá nhân, tổ chức để được hưởng những bồi thường về đất phải đảm bảo được các điều kiện bồi thương theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013, theo đó tương ứng với từng đối tượng sẽ quy định những điều kiện khác nhau về điều kiện bồi thường đất, cụ thể:

” Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

Như vậy đối với mỗi tổ chức, cá nhân sẽ cần đảm bảo những điều kiện khác nhau để được tiến hành thủ tục đề nghị bồi thường đất đai. Cá nhân, tổ chức chỉ được bồi thường về đất phải đảm bảo các điều kiện trên. Mọi trường hợp bồi thường đất đai không đảm bảo các điều kiện trên đều là trái với quy định của pháp luật.

Trên cơ sở những phân tích trên, có thể hiều một cách đơn giản, đơn đề nghị bồi thường đất đai là văn bản được soạn thảo bởi cá nhân, tổ chức đáp ứng đủ điều kiện về bồi thường đất theo quy định gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích nghị được bồi thường về đất đai.

Khi Nhà nước thu hồi đất thì cá nhân, tổ chức sẽ được hưởng bồi thường về đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Đơn đề nghị bồi thường đất đai được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đề nghị bồi thường về đất đai.