Tự hào được thực hiện bằng ♥ ở Ba Lan
Tự hào được thực hiện bằng ♥ ở Ba Lan
Nhận biết là lượng từ trong tiếng Anh vô cùng đơn giản, theo định nghĩa lượng từ luôn đứng trước danh từ cần định lượng. Vì vậy muốn xác định được lượng từ, ta chỉ cần xác định được danh từ ở trong câu.
Trong tiếng Anh, lượng từ có thể phân ra theo nhiều cách tùy theo mục đích, tuy nhiên cách phổ biến nhất là phân theo danh từ đi kèm. Theo cách này lượng từ được chia làm ba loại: Lượng từ đi với danh từ đếm được, lượng từ đi với danh từ không đếm được và lượng từ đi với cả hai. Dưới đây là bảng các lượng từ hay được sử dụng nhất trong tiếng Anh.Để tìm hiểu cách dùng của những lượng từ này như thế nào, mời các bạn cùng đọc tiếp phần sau nhé.
Qua bài viết đầy đủ và chi tiết trên, FLYER tin các bạn nhỏ đã nắm được thế nào là lượng từ trong tiếng Anh cũng như cách sử dụng của chúng. Tuy nhiên, để có thể sử dụng được thành thạo trong thực tế thì chúng ta cần phải luyện tập thường xuyên.
Các bạn có thể ôn luyện bằng cách làm các bài tập và bài kiểm tra liên quan đến lượng từ và các điểm ngữ pháp quan trọng khác thông qua Phòng luyện thi ảo FLYER. Chỉ với vài bước đăng ký đơn giản và nhanh chóng, bạn đã có thể tha hồ truy cập và sử dụng bộ đề thi “khủng” do chính FLYER biên soạn. Đặc biệt, với giao diện được thiết kế mô phỏng game sinh động và bắt mắt sẽ giúp quá trình học tập và ôn luyện vô cùng hấp dẫn và thú vị.
Và đừng quên tham gia nhóm Luyện Thi Cambridge & TOEFL cùng FLYER để được cập nhật các kiến thức vài tài liệu tiếng Anh mới và đầy đủ nhất nhé.
Tự hào được thực hiện bằng ♥ ở Ba Lan
Một pound methamphetamine chất lượng cao, rõ như thầy White đã phán, giá 10 ngàn ngoài phố.
A pound of high quality methamphetamine, which this clearly is, worth ten grand on the street.
Các từ chỉ số lượng trong tiếng Anh giúp xác định và mô tả số lượng của các đối tượng, hành động, hoặc khái niệm. Sự chính xác trong việc sử dụng các từ này sẽ truyền đạt ý nghĩa rõ ràng và chính xác.
Các từ chỉ số lượng cũng đóng vai trò quan trọng trong ngữ pháp và cấu trúc câu, ảnh hưởng đến ý nghĩa tổng thể của câu. Cùng Lang Kingdom tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau nhé!
Các từ chỉ số lượng thường xuất hiện phổ biến cả trong viết lẫn nói để diễn đạt về số lượng đối tượng, hành động hoặc khái niệm trong một câu.
Đôi khi, giữa các từ này có thể gây nhầm lẫn, vì vậy, hiểu rõ các từ này là điều cần thiết.
Số thập phân, phân số + N (số ít) + V (chia số ít)
Số thập phân, phân số + N (số nhiều) + V (chia số nhiều)
Từ này thường được dùng trong câu khẳng định. Nó được dùng với cả danh từ đếm được (countable nouns) và danh từ không đếm được (uncountable nouns)
Many dùng được cả trong câu khẳng định. Many dùng cho danh từ đếm được, much dùng cho danh từ không đếm được.
He forgot many important documents.
Anh ấy để quên nhiều tài liệu quan trọng.
I had to collect much information.
Tôi phải thu thập nhiều thông tin.
* Chúng ta có thể sử dụng too much hay so many trong câu khẳng định.
We spent too much time for this holiday.
Chúng tôi đã dành quá nhiều thời gian cho kì nghỉ này.
I shared so many stories with my friends.
Tôi chia sẻ rất nhiều câu chuyện với bạn bè.
Đối với những câu mang chủ ngữ có chứa lượng từ, chúng ta phải thật sự chú ý khi chia động từ đi kèm. Vì trong những trường hợp lượng từ khác nhau, chúng ta có những quy tắc khác nhau.
Ta dùng some và any để chỉ một số lượng không xác định khi không thể hay không cần phải nêu rõ số lượng một cách chính xác
Some thường được sử dụng trong câu khẳng định, nó có thể đứng trước cả danh từ đếm được và danh từ không đếm được
Some + danh từ đếm được (dạng số nhiều) + V (chia ở số nhiều)
Some + danh từ không đếm được + V (chia ở số ít)
Ngoài ra, some cũng được sử dụng trong câu hỏi, đặc biệt trong những câu với mong muốn câu trả lời là Yes (Có), và trong những câu yêu cầu, lời mời hoặc lời đề nghị.
Any thường được dùng chủ yếu trong câu phủ định hoặc câu nghi vấn, nó đứng trước danh từ đếm được số nhiều và danh từ không đếm được.
Any + N (đếm được số nhiều) + V (chia ở số nhiều)
Any + N (không đếm được) + V (chia ở số ít)
Ngoài ra, nếu “any” ở trong câu khẳng định thì mang nghĩa “bất cứ”.
Chúng được dùng trong câu khẳng định, và dùng được với cả danh từ đếm được và không đếm được.
A lot of my friends visit me at the weekend.
Nhiều người bạn đã thăm tôi vào cuối tuần.
She sold lots of books at the fair.
Cô ấy đã bán được nhiều sách ở hội chợ.
Plenty of items was sold in the exhibition.
Nhiều hàng hóa được bày bán ở triển lãm.
He puts a lot of sugar into his cup.
Cụm này có nghĩa là rất nhiều và thường đi kèm với danh từ không đếm được.
A great deal of milk is sold here.
Half, part, a lot + of + N (số nhiều) + V (chia số nhiều)
No + N (số nhiều) + động từ số nhiều
All (tất cả), most (đa phần, đa số), some (một vài) được dùng như từ chỉ hạn định (determiner), các từ này đều đứng trước danh từ không đếm được và đếm được
(Hầu hết mọi người đều sợ hãi sự thất bại).
(Tất cả những thông tin về cuộc gặp này đều là bí mật).
(Một số thức ăn khiến tôi thấy buồn nôn.)
Đôi khi chúng ta có thể lược bỏ danh từ sau all, most, some nêu nghĩa đã rõ ràng
(Ban nhạc đã hát một vài bài. Phần lớn là các bài cũ, nhưng cũng có một vài bài hát mới)
Những từ thuộc nhóm này được dùng trước từ hạn định (a, an, the, my, his, this…) và các đại từ (pronouns).
No và none đều là những lượng từ mang nghĩa là “không”. “No” đứng trước danh từ đếm được (cả dạng số ít và số nhiều) và không đếm được.
None mang nghĩa là không ai/ vật gì/ điều gì đó. Trong câu “none” đóng vai trò như đại từ, có thể đứng 1 mình và thay thế cho danh từ (đếm được và không đếm được). Ngoài ra, “none” được dùng như chủ ngữ và tân ngữ.
None khi đi kèm với giới từ of thì nó đứng trước mạo từ the, đại từ nhân xưng tân ngữ (him, it, her), đại từ chỉ định (this/that/these/those), hoặc tính từ sở hữu (my, your,…).
Enough (đủ) là lượng từ đứng trước cả danh từ đếm được và danh từ không đếm được. Ngoài ra, khi đứng trước mạo từ: the, đại từ chỉ định (this/that) tính từ sở hữu (my, his, their, …) đại từ nhân xưng tân ngữ (him, her, us..) nó còn được dùng kèm với giới từ “of”.
Khác với “enough”, “less” có nghĩa là ít hơn và chỉ được dùng với danh từ số ít không đếm được. Nhưng “less” cũng đi kèm với giới từ “of” khi nó đứng trước mạo từ (a/an, the), đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his, their…) hoặc đại từ nhân xưng tân ngữ (us, him, her…)
Every và each thường đứng trước danh từ đếm được số ít, và trong nhiều trường hợp hai từ này được dùng với nghĩa tương tự nhau
Every (mỗi, mọi) được dùng khi chúng ta nghĩ về người hoặc vật như một tổng thể hoặc một nhóm. Chúng ta dùng “every” khi để nói về ba hoặc nhiều hơn ba người hoặc vật, thường là số lượng lớn
Cụm A large number of dùng với danh từ số nhiều + động từ chia ở số nhiều. Cụm the number of dùng với danh từ số nhiều + động từ chia ở số ít
A large number of students are learning English.
Rất đông học sinh đang học tiếng Anh.
The number of days in a week is seven.
Số lượng ngày trong tuần là 7 ngày.
Hai cụm này đi kèm với danh từ không đếm. Nghĩa của a little là không nhiều nhưng đủ. Còn little ám chỉ là gần như không có.
We managed to save a little money.
Chúng tôi đã tiết kiệm được chút tiền.
She works a lot and gets little time to relax.
Cô ấy làm việc rất nhiều và có ít thời gian để thư giãn.
Cả 2 đều được dùng với danh từ đếm được. Nghĩa của a few là không nhiều nhưng đủ. Few là gần như không có. (quá ít so với kì vọng)
She just invited a few friends to her new house.
Cô ấy chỉ mời vài người bạn đến thăm nhà mới.
There are few empty rooms in the hotel now.
Hiện tại khách sạn còn ít phòng trống lắm.
All được dùng với cả danh từ đếm được và danh từ không đếm được.
All people are excited about his performance.
Tất cả mọi người rất phấn kích với phần trình diễn của anh ấy.
Các cụm này đi kèm với danh từ số nhiều.
It was Sunday and most of the shops were shut.
Là Chủ Nhật và hầu hết các cửa hàng đều đóng cửa.
Some of his jokes were very rude.
Một vài chuyện cười của anh ấy rất thô tục.
Many of her friends have already left home.
Nhiều bạn bè của cô ấy vừa mới rời nhà.
Tóm lại, các từ chỉ số lượng trong tiếng Anh có vai trò quan trọng để diễn đạt về số lượng của các đối tượng, từng phần hoặc toàn bộ trong câu. Lang Kingdom chúc bạn học vui cùng từ chỉ số lượng nhé!
Mời bạn xem thêm video của thầy Thắng Phạm: